Từ nguyên Vua

Căn cứ theo Giáp cốt văn, chữ [Doãn; 尹] nguyên gốc là biểu thị quyền lực chấp chính, thêm chữ [Khẩu; 口] nghĩa là mệnh lệnh, đã hình thành nên chữ [Quân; 君] - từ nguyên thủy nhất của Hán ngữ biểu thị một vị nguyên thủ quốc gia, thủ lĩnh tối cao hơn mọi người. Sách Xuân Thu phồng lộ (春秋繁露) giải nghĩa chữ Quân như sau: ["Quân, là bậc chấp chưởng hiệu lệnh vậy"; 君也者,掌令者也].

Trong tiếng Anh, danh từ ["Monarch"] có nguyên từ tiếng Hy Lạp là 「μονάρχης」, ý là "Người thống trị (ἄρχων) duy nhất (μόνος)". Nó tương đương với tiếng Latinh là 「monarcha」, trong đó mona là duy nhất, còn arch là người thống trị. Nguyên nghĩa của từ này rất tương đương chữ Quân, biểu thị người tối cao thống trị duy nhất.

Tại Việt Nam, thời kỳ dùng chữ Hán như nhà Lýnhà Trần, vẫn ghi chép văn tự theo ngôn ngữ Hán mà không có danh từ bản địa hóa ám chỉ người thống trị. Thời nhà Nguyễn, khi các sách chữ Nôm ngày càng nhiều, xuất hiện một từ ghép từ chữ ["Vương"; 王] và ["Bố"; 布], chính là chữ [Vua; 𤤰]. Những sách như Thạch Sanh tân truyện (1917) và Sự tích ông Trạng Quỳnh (1940) đều ghi nhận sự xuất hiện của danh từ này.